Cú pháp cơ bản trong Pascal
Trong bài "Cấu trúc chương trình Pascal ", bạn được xem cấu trúc cơ bản của chương trình Pascal. Vì thế, mình tin rằng bạn sẽ dễ dàng hiểu được các khối lệnh cơ bản khác của ngôn ngữ lập trình Pascal.
Biến
Biến được hiểu là một vùng nhớ trên RAM có thể chứa được dữ liệu và giá trị của dữ liệu có thể thay đổi được. Biến trong Pascal được định nghĩa bằng từ khóa var, cú pháp như sau:
var <tên biến 1> : <kiểu dữ liệu>;
hoặc
var <tên biến 1>, <tên biến 2>, ... <tên biến n> : <kiểu dữ liệu>;
hoặc
var <tên biến 1>, <tên biến 2>, ... <tên biến n> : <kiểu dữ liệu>;
Các biến được định nghĩa sau khai báo header của chương trình được xem là biến toàn cục. Nghĩa làm các chương trình con đều có thể truy cập đến biến này. Ngược lại, các biến được định nghĩa bên trong các chương trình con được xem là biến cục bộ và chỉ có chương trình con chứa biến mới có thể truy cập được biến cục bộ của chúng.
Chương trình con (Hàm / Thủ tục)
Trong Pascal bạn có thể chia những đoạn code, câu lệnh thành những chương trình nhỏ, và chúng được gọi là chương trình con. Chúng được chia thành hai loại: Hàm và Thủ tục. Thủ tục là một chương trình con không cần trả về giá trị và hàm thì cần trả về giá trị sau khi thực thi.
Các sử dụng hàm và thủ tục như sau:
Function <Tên hàm> (các tham số truyền vào hàm ...) : Return <giá trị>;
Procedure <Tên thủ tục> (các tham số truyền vào thủ tục...);
Procedure <Tên thủ tục> (các tham số truyền vào thủ tục...);
Chú thích / Ghi chú
Chú thích hoặc ghi chú sẽ được chương trình dịch bỏ qua, sẽ không được thực thi. Để ghi chú một dòng thì bạn phải ghi chú bên trong cặp dấu ngoặc nhọn { ... }. Ngược lại, để ghi chú trên nhiều dòng thì bạn để nội dung vào bên trong dấu ngoặc tròn (* ... *).
Cách ghi chú như sau:
{ Đây là ghi chú trên một dòng và chương trình dịch sẽ bỏ qua }
(* Đây là ghi chú
trên nhiều dòng
và chương trình dịch sẽ bỏ qua
*)
(* Đây là ghi chú
trên nhiều dòng
và chương trình dịch sẽ bỏ qua
*)
Không phân biệt hoa thường
Pascal là một ngôn ngữ lập trình không phân biệt hoa thường, nghĩa là khi bạn khai báo biến, hàm hoặc thủ tục thì hoa hay thường cũng được xem là giống nhau. Ví dụ các biến sau đây đều được xem là một trong Pascal: Bien1, BIEN1, bien1, biEn1.
Các câu lệnh
Trong Pascal, các câu lệnh làm nên chương trình. Mỗi lâu lệnh định nghĩa nhiệm vụ mà chương trình phải làm. Câu lệnh có thể là khai báo biến, khai báo hàm, khai báo thủ tục, gán giá trị cho biến, đọc dữ liệu, ghi dữ liệu, so sánh, rẽ nhánh trong chương trình, ...
Ví dụ một vài câu lệnh như sau:
Một số tên dành riêng trong Pascal
Câu lệnh trong Pascal được thiết kế với một số từ đặc biệt dành cho Pascal, được gọi là tên dành riêng. Ví dụ như: program, input, output, var, real, begin, readline, writeline, end đều là các từ dành riêng trong Pascal.
Danh sách một vài từ dành riêng trong Pascal như sau:
and | array | begin | case | const |
div | do | downto | else | end |
file | for | function | goto | if |
in | label | mod | nil | not |
of | or | packed | procedure | program |
record | repeat | set | then | to |
type | until | var | while | with |
Tập ký tự và định danh trong Pascal
Tập ký tự trong Pascal bao gồm:
- Tất cả các chữ cái in hoa (A-Z)
- Tất cả các chữ cái in thường (a-z)
- All các số (0-9)
- Các kí tự đặc biệt: - + * / := , . ;. () [] = {} ` khoảng trắng (space)
Các đối tượng trong một chương trình Pascal như biến và hằng số, kiểu dữ liệu, hàm, thủ tục và bản ghi,.. đều có một tên hoặc định danh. Một định danh là một chuỗi ký tự và chữ số, bắt đầu bằng một chữ cái. Các ký tự đặc biệt và khoảng trắng không được sử dụng trong một định danh.
Bình luận